Tốc độ quay của trục bơm có ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng chất lỏng do máy bơm tạo ra. Khi tốc độ quay tăng lên, lưu lượng của máy bơm tăng tuyến tính theo tốc độ. Ngược lại, nếu tốc độ giảm, lưu lượng cũng giảm theo cùng tỷ lệ.
Với model ISG40-160B và IRG40-160B, tốc độ tiêu chuẩn thường là 2900 vòng/phút (động cơ 2 cực). Thay đổi tốc độ này sẽ làm thay đổi đáng kể lưu lượng xả ra.
Cột áp mà bơm tạo ra tỷ lệ với bình phương tốc độ quay.
Ví dụ: nếu tốc độ quay tăng lên 10%, cột áp sẽ tăng khoảng 21% (vì 1.1² ≈ 1.21).
Với ISG40-160B và IRG40-160B, điều này có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong tốc độ cũng có thể làm tăng hoặc giảm áp lực hệ thống, ảnh hưởng đến hiệu quả cấp nước hoặc tuần hoàn.
Công suất tiêu thụ của máy bơm tỷ lệ với lập phương tốc độ quay.
Điều này có nghĩa là nếu tốc độ quay tăng 10%, công suất tiêu thụ tăng tới khoảng 33% (1.1³ ≈ 1.33).
Đặc biệt đối với IRG40-160B, khi vận hành ở tốc độ cao hơn trong môi trường nước nóng, sự gia tăng công suất tiêu thụ có thể dẫn tới sinh nhiệt nhiều hơn, đòi hỏi hệ thống làm mát động cơ phải hoạt động hiệu quả hơn.
Khi tốc độ quay vượt quá tốc độ thiết kế:
Gia tăng ma sát tại phớt cơ khí, làm tăng nguy cơ rò rỉ và giảm tuổi thọ phớt.
Gia tăng rung động và tải trọng lên ổ đỡ, có thể dẫn đến hư hỏng sớm của bạc đạn và trục.
Tăng nguy cơ xâm thực, đặc biệt khi hút ở độ sâu lớn hoặc trong hệ thống áp thấp.
Ngược lại, tốc độ thấp hơn mức thiết kế:
Làm giảm lưu lượng và cột áp, không đáp ứng yêu cầu hệ thống.
Có thể gây thiếu áp tại các điểm sử dụng nước, ảnh hưởng đến hiệu suất toàn hệ thống.
Ở tốc độ thiết kế chuẩn (thường 2900 vòng/phút):
Máy bơm ISG40-160B và IRG40-160B vận hành êm ái, ít rung động.
Áp lực và lưu lượng đạt chuẩn, đảm bảo hệ thống cấp nước và tuần hoàn hoạt động ổn định.
Phớt cơ khí trong máy bơm ISG40-160B và IRG40-160B bao gồm hai bề mặt ma sát chính: một bề mặt quay gắn liền với trục bơm và một bề mặt tĩnh cố định trong buồng bơm.
Vật liệu chế tạo phớt thường là:
Carbon – Ceramic (cacbon – gốm): phổ biến cho các ứng dụng nước sạch.
Silicon carbide (SiC) hoặc Tungsten carbide (WC): dùng cho môi trường có tính ăn mòn, chất lỏng hóa chất nhẹ hoặc nhiệt độ cao.
Vỏ và lò xo phớt làm bằng thép không gỉ để chống ăn mòn và oxy hóa.
Phớt cơ khí có nhiệm vụ ngăn không cho chất lỏng rò rỉ ra bên ngoài tại điểm trục quay xuyên qua buồng bơm, đảm bảo độ kín khít trong suốt quá trình vận hành. Nó giúp bảo vệ động cơ, giảm thất thoát chất lỏng, hạn chế nguy cơ gây hư hại cho các bộ phận liên quan.
Hoạt động ổn định ở áp suất cao.
Giảm hao mòn trục bơm so với sử dụng loại phớt mềm thông thường.
Dễ dàng thay thế khi cần thiết.
Gioăng làm kín tại các mặt bích kết nối và nắp bơm được chế tạo từ các vật liệu:
Cao su chịu nhiệt (NBR, EPDM): dùng trong môi trường nước sạch hoặc nước công nghiệp thông thường.
PTFE (Teflon): dùng cho môi trường có hóa chất hoặc nhiệt độ cao.
Graphite: cho ứng dụng yêu cầu khả năng chịu nhiệt vượt trội.
Gioăng làm kín giúp ngăn ngừa rò rỉ tại các mặt lắp ghép, đảm bảo hệ thống bơm hoạt động an toàn và hiệu quả. Nó góp phần bảo vệ cấu trúc máy bơm, tránh thất thoát áp suất và lưu lượng.
Độ đàn hồi cao, thích nghi với rung động nhẹ của hệ thống.
Dễ gia công và thay thế trong quá trình bảo trì.
Độ bền phụ thuộc vào vật liệu và môi trường làm việc.
Phớt cơ khí và gioăng làm kín của máy bơm ISG40-160B, IRG40-160B là những bộ phận thiết yếu để duy trì độ kín khít, an toàn và hiệu quả vận hành. Việc lựa chọn đúng loại vật liệu và bảo dưỡng định kỳ các bộ phận này giúp máy bơm hoạt động ổn định, kéo dài tuổi thọ thiết bị và hạn chế rò rỉ chất lỏng ra ngoài môi trường.
Máy bơm đường ống trục đứng model ISG40-160B, IRG40-160B 5.2 m3/h
4.665.600 VND